Hiện nay, nhu cầu xin lý lịch tư pháp đang ngày càng gia tăng, kể cả người Việt Nam ở Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài tại Việt Nam cũng như người nước ngoài đã từng ở Việt Nam.

Bạn đang xem: Lý lịch tư pháp số 1 là gì

Hiện nay, có hai loại phiếu lý lịch tư pháp đó là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2, và nhiều người sẽ gặp khó khăn khi lựa chọn loại phiếu lý lịch phù hợp do mỗi loại phiếu lại được sử dụng cho các mục đích khác nhau, và quy định thể hiện nội dung cũng khác nhau.

Trong bài viết này, VISANA sẽ cung cấp toàn bộ thông tin chi tiết về hai loại lý lịch tư pháp này cũng như sự khác nhau giữa Lý lịch tư pháp số 1 và số 2.


Mục lục


1. Lý lịch tư pháp số 1 là gì? Phiếu lý lịch tư pháp số 1 để làm gì?

Theo quy định tại Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 của Quốc hội, phiếu lý lịch tư pháp số 1 là Phiếu lý lịch tư pháp cấp cho:

Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình;Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Cũng theo quy định tại Luật này, nội dung trên phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm:

Thông tin cá nhân của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc số hộ chiếu.Thông tin về tình trạng án tình: Tình trạng án tích trong Phiếu Lý lịch tư pháp số 1 sẽ là:“Không có án tích” nếu:không bị kết án;đã được xóa án tích và thông tin về việc xóa án tích đó đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp;được đại xá và thông tin về việc đại xá đó đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp;“Có án tích” nếu bị kết án và chưa đủ điều kiện để được xóa án tích, kèm theo thông tin về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung.Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:Trên Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” nếu người đó không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản”;Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nếu người đó bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.

Tuy nhiên, thông tin về việc cấm đảm nhận chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ được đưa vào Lý lịch tư pháp mẫu số 1 nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu.

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 để làm gì? Đó chính là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Do có các đối tượng cấp khác nhau, nên mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 cũng khác nhau, cụ thể như sau:

Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, Phiếu lý lịch tư pháp được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp hợp tác xã.

Dưới đây là mẫu lý lịch tư pháp số 1

*
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 1

► Tải về miễn phí

Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản Word)

Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản PDF)

2. Lý lịch tư pháp số 2 là gì? Phiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì?

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu lý lịch tư pháp cấp cho:

Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; hoặccá nhân có nhu cầu biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dùng để làm gì?

Mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 là:

để cơ quan tố tụng thực hiện điều tra, truy tố, xét xử;để cá nhân biết được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân, cũng như để hoàn thiện một số hồ sơ như hồ sơ du học, hồ sơ kết hôn, hồ sơ nhập tịch, … theo yêu cầu của một số quốc gia.

Nội dung trên phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm những gì?

Dưới đây là những thông tin có trong giấy lý lịch tư pháp phiếu số 2:

Thông tin cá nhân của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc số hộ chiếu.Thông tin về tình trạng án tình: Tình trạng án tích trong Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ là:“Không có án tích” nếu chưa từng bị kết án;Đầy đủ thông tin về (các) án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án nếu bị kết án.Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, và đây là thông bị bắt buộc.Trên Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 sẽ ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” nếu người đó không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản”;Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 sẽ ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nếu người đó bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.

Dưới đây là mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2:

*
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2

► Tải về miễn phí

Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 (bản Word)

Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 (bản PDF)

3. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau như thế nào?

Phần này sẽ trả lời cho các bạn câu hỏi phiếu lý lịch tư pháp số 2 khác gì số 1. Để cung cấp cho các bạn câu trả lời rõ nhất về sự khác nhau giữa phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2, chúng tôi sẽ trình bày thông tin so sánh theo dạng bảng bên dưới.

Lý lịch tư pháp số 1Lý lịch tư pháp số 2
Nội dungVề thông tin án tích: Chỉ ghi “có án tích” và chi tiết án tích khi có án tích đang thụ án, chưa được xóa hoặc ân xá, còn lại đều được ghi là “không có án tích”.Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người yêu cầu cấp Lý lịch tư pháp.Về thông tin an tích: Chỉ ghi “không có án tích khi chưa từng bị kết án, còn nếu đã từng bị kết án thì sẽ ghi toàn bộ thông tin về án tích đó, dù đó là án tích đang thụ án hay đã được xóa hoặc ân xá.Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin bắt buộc phải đưa vào Lý lịch tư pháp số 2.
Ủy quyềnCá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục xin cấp lý phiếu lịch tư pháp số 1, và phải có văn bản ủy quyền chính thức. Tuy nhiên, không cần phải có văn bản ủy quyền nếu người đi nộp hồ sơ là cha/mẹ/vợ/chồng/con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.Cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải trực tiếp thực hiện thủ tục không được ủy quyền cho người khác, trừ trường hợp là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Trên đây là toàn bộ các thông tin cơ bản về Lý lịch tư pháp số 1 và số 2 cũng như những điểm khác nhau giữa hai loại lý lịch tư pháp này.

Cả 02 loại phiếu lý lịch tư pháp này đều có thể xin tại:

Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong trường hợp:Công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.Sở Tư pháp trong trường hợp:Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Có 02 loại phiếu Lý lịch tư pháp là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu Lý lịch tư pháp số 2, mỗi loại lại phục vụ các mục đích khác nhau, cung cấp một số thông tin khác nhau. Nên bất kỳ ai muốn xin cấp Lý lịch tư pháp đều phải xác định được loại phiếu mình cần xin.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về:

Quy định của pháp luật về các loại phiếu lý lịch tư pháp
Phân biệt Lý lịch tư pháp số 1 và số 2

1. Quy định của pháp luật về các loại phiếu lý lịch tư pháp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12, có 02 loại Phiếu Lý lịch tư pháp hiện đang được các cơ quan tư pháp cấp. Đó là:

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này, tức là cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt , cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này (tức là cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử) và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Dưới đây là mẫu lý lịch tư pháp số 1 và mẫu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất.

*
*
*
Mẫu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất

2. Phân biệt phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2

Lý lịch tư pháp số 2 khác gì số 1? Đó là câu hỏi của rất nhiều người. Chúng tôi xin trả lời cụ thể rằng, phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau ở 4 nội dung dưới đây:

Đối tượng xin cấp
Mục đích sử dụng
Nội dung thể hiện trên phiếu, vàỦy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.

Dưới đây là bảng so sánh chi tiết hai loại phiếu này.

Khoản mục

Lý lịch tư pháp số 1

Lý lịch tư pháp số 2

Đối tượng

Theo quy định của Luật lý lịch tư pháp, đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm:

Công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc nước ngoài;Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam;Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Đối tượng được xin làm lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:

Cơ quan tiến hành tố tụng; và
Cá nhân.

Mục đích

Mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, để bổ sung hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Về vấn đề hiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì, thì theo quy định của pháp luật, Lý lịch tư pháp số 2 được cấp để:

Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;Để cá nhân yêu cầu làm lý lịch tư pháp số 2 biết nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Nội dung

Theo quy định tại Điều 42 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp số 1 có các nội dung sau:

Thông tin về người được cấp;Thông tin về tình trạng án tích. Trong phần này, Lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi rõ ràng như sau:Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người yêu cầu cấp Lý lịch tư pháp. Tức là đây là thông tin không bắt buộc trên Phiếu Lý lịch tư pháp số 1.

Theo quy định tại Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp số 2 ghi các nội dung sau:

Thông tin về người được cấp;Thông tin về tình trạng án tích, trong phần này, Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ ghi rõ:Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Đây là thông tin bắt buộc và người yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp số 2 không có quyền chọn có ghi thông tin này hay không.

Ủy quyền

Cá nhân muốn được cấp Lý lịch tư pháp số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục giúp mình tại cơ quan tư pháp.

Trong trường hợp này, phải có văn bản ủy quyền có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người yêu cầu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải trực tiếp thực hiện thủ tục không được ủy quyền cho người khác.

Xem thêm: 100+ những câu nói nổi tiếng của jack ma nổi tiếng, đáng suy ngẫm

Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2. Còn về cách làm lý lịch tư pháp số 1 và cách làm lý lịch tư pháp số 2 không hề có bất kỳ sự khác nhau nào. Dù là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2, bạn cũng sẽ làm tại cơ quan tư pháp nơi cư trú. Bạn hoàn toàn có thể xem thủ tục làm lý lịch tư pháp này.