Xuất phát từ chức năng cha phân thành những chức năng nhỏ hơn ở mức thấphơn. Sao cho việc thực hiện các công việc ở mức dưới (các công việc được phân ra) thìbảo đảm thực hiện được công việc ở mức trên được phân rã. Việc xác định các chức năngmức thấp phụ thuộc vào tính chất và kích cỡ của dự án. Tuy nhiên theo kinh nghiệm chức

Xử lý đơn hàng
Chấp nhận ĐHGiám sát xử lý ĐH Xử lý yêu cầu
Gửi hàng theo đơn hàng
Nhận đơn hàng

Kiểm tra chi tiết khách hàng
Gom hàng theo đơn
Đóng gói hàng theo đơn
Kiểm tra chi

tiết mặt hàng

Giao nhận theo đơn

Công ty A

năng thấp nhất nên mô tả được trong không quá nửa trang giấy, nó nên chỉ có một nhiệmvụ hoặc một nhóm nhiệm vụ nhỏ thường do từng cá nhân thực hiện.

Bạn đang xem: Biểu đồ phân cấp chức năng

Ví dụ: Sơ đồ phân rã chức năng tuyển dụng nhân viên của một công ty

Hình 3 – 7. Sơ đồ phân rã chức năng

Cách bố trí sắp xếp

Với hệ thống lớn không nên quá 6 mức, với hệ thống nhỏ không nên quá 3 mức.Sắp xếp các công việc trên một mức cùng một hàng đảm bảo cân đối. Các chức năng concủa cùng một mẹ nên có kích thước, độ phức tạp và tầm quan trọng xấp xỉ như nhau.

3.2.2. Xác định chức năng của hệ thống

Xác định chức năng nghiệp vụ của hệ thống với mục đích xác định các lĩnhvực, các chức năng hệ thống cần đạt tới và tăng cường cách tiếp cận logic tới các chứcnăng của hệ thống. Người ta có thể Sơ đồ phân rã chức năng (BFD) để mô tả các chứcnghiệp vụ.

a. Xác định các chức năng chi tiết

Nhận người vào làm việc

Đăng thông báo tuyển người
Nhận và xem xét hồ sơ
Tiến hành phỏng vấn hoặc thi
Bỏ các trường hợp không thỏa mãn

Giao việc cho người làm mới
Tuyển nhân viên

Mục đích: tuyển người vàolàm việc.

Trách nhiệm: Phòng tổ chứcvà phòng điều hành nhân sự.Trong đó chức năng “Đăngthông báo tuyển người” là mộtchức năng ở mức thấp nhất vìcông việc này do 1 người làm,họ thực hiện việc in thông báotuyển dụng và gửi cho nơiquảng cáo.

o Bước 1: Trong bảng khảo sát chi tiết hệ thống hiện tại, trong phần qui trình xửlý, gạch chân tất cả các động từ + bổ ngữ liên quan đến công việc của hệ thống

o Bước 2: Trong danh sách các chức năng được chọn ở bước 1 tìm và loại bỏcác chức năng trùng lặp

o Bước 3: Trong danh sách những chức năng được chọn ở bước 2, gom nhómnhững chức năng đơn giản do một người thực hiện lại.

o Bước 4: Trong danh sách những chức năng được chọn ở bước 3, loại bỏ nhữngchức năng không có ý nghĩa với hệ thống.

o Bước 5: Chỉnh sửa lại tên các chức năng được chọn ở bước 4 cho hợp lý

b. Phương pháp

o Sử dụng phương pháp bottom up để tìm kiếm những chức năng chi tiết.

o Sử dụng phương pháp topdown để gom nhóm các chức năng chi tiết thànhnhững chức năng ở mức cao hơn.

o Thực hiện cho đến khi thu được chức năng của toàn bộ hệ thống.Cụ thể ta thực hiện các công việc sau:

c. Ví dụ. Bài toán quản lý hệ thống Cung ứng vật tư:

o Sau khi thực hiện 5 bước trên ta thu được các chức năng sau:1. Lưu trữ bảng dự trù

2. Chọn nhà cung cấp3. Lập đơn hàng

4. Cập nhật kết quả thực hiện đơn hàng

5. Cập nhật thông tin đặt hàng cho bảng dự trù6. Ghi nhận hàng về

7. Lập danh sách nhận hàng trong tuần8. Lập danh sách đặt hàng trong tuần9. Lập danh sách địa chỉ phát hàng10. Lập phiếu phát hàng

11. Tiếp nhận hóa đơn12. Kiểm tra chi tiết hóa đơn

o Gom nhóm chức năng chi tiết thành các chức năng lớn của hệ thống:

Để gom nhóm chính xác chú ý đến cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có 3 bộ phận
Đặt hàng, Nhận và phát hàng, Đối chiếu và kiểm tra. Như vậy, các chức năng ở trên mứcchi tiết của hệ thống là 3 nhóm chức năng như trên. Đưa từng chức năng chi tiết đã xácđịnh ở bước trước vào từ nhóm đúng theo cơ cấu của xí nghiệp.

Cụ thể như sau:

(1): Lưu trữ bảng dự trù(2): Chọn nhà cung cấp(3): Lập đơn hàng

(4): Cập nhật kết quả thực hiện đơn hàng(5): Cập nhật ttin đặt hàng cho bảng dự trù(8): Lập danh sách đặt hàng trong tuần

Đặt hàngH THNG CUNGNG VT TƯ(9): Lập danh sách địa chỉ phát hàng(11): Tiếp nhận hóa đơn

(12): Kiểm tra chi tiết hóa đơn

Đối chiếu vàkiểm tra

(6): Ghi nhận hàng về

(7): Lập danh sách nhận hàng trong tuần(10): Lập phiếu phát hàng

Nhận và pháthàng

Hệ thống cung ứng vật tý

Đặt hàng Đối chiếu và kiểm tra Nhận và phát hàng

Lýu trữ bản dự trù
Chọn nhà cung cấp
Lập đơn hàng
Cập nhận KQ thực hiện đơn hàng
Cập nhật tt đặt hàng cho bảng dự trù
Lập danh sách đặt hàng trong tuần
Lập DS địa chỉ phát hàng
Tiếp nhận hóa đõn

Kiểm tra chi tiết hóa đơn

Ghi nhận hàng về

Lập DS nhận hàng trong tuần

Hình 3 – 8.Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống

BÀI 3. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU3.1. TỔNG QUAN VỀ BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU

3.1.1. Định nghĩa

Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) là một công cụ mô tảmối quan hệ thông tin giữa các công việc.

Ví dụ. Sơ đồ luồng dữ liệu hoạt động bán hàng

3.1.2. Các thành phần của biểu đồ

a. Tiến trình (Chức năng)

Tiến trình là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lênthông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu trongmột chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức năng trong
DFD. Tên gọi: Động từ + bổ ngữ. Chú ý: Trong thực tế tên chức năng phải trùng với tênchức năng trong mô hình phân rã chức năng.

Biểu diễn : hình chữ nhật góc tròn hoặc hình tròn

Khách hàng Duyệt đơn
Bán hàng
Đơn đặt hàng
Hàng tồn kho
Hóa đơn
Thanh toán
Hàng + hóa đơn
STTTên tiến trình
Tên tiến trình

Ví dụ.

b. Luồng dữ liệu

Luồng dữ liệu là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng. Tên gọi : Danh từ+ tính từ. Biểu diễn là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển.

Biểu diễn:

Ví dụ.

Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài liệuvật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau. Ví dụ: Luồng dữ liệubiểu hiện việc trả tiền mang tên là "thanh toán" chứ không mang tên là "tiền" hay "sec".

c. Kho dữ liệu

Kho dữ liệu là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức năngsử dụng chúng. Dưới dạng vật lý các dữ liệu trong kho có thể là các tệp tài liệu cất trongvăn phòng hay các tệp lưu trên đĩa. Nhưng chúng ta chỉ quan tâm đến thông tin chứa trongđó. Tên gọi: danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong kho.

Biểu diễn : cặp đường thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ.

Ví dụ.

Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu.

Xử lý yêu cầu
Nhận đơn hàng
Tổ chức thi
Ghi nhận đơn hàng
Đơn hàng
Hóa đơn hợp lệ
Tên luồng dữ liệu

Tên kho dữ liệu

Hóa đơn Đơn hàng

Cập nhật
Ra

Chú ý. Thông thường tên luồng thông tin vào hoặc ra kho trùng với tên kho vìvậy không cần viết tên luồng. Nhưng khi ghi hoặc lấy tin chỉ tiến hành một phần kho thìlúc đó phải đặt tên cho luồng

Không có trường hợp

d. Tác nhân ngoài

Tác nhân ngoài là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưngcó trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giớihạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tên gọi là :Danh từ.

Biểu diễn bằng hình chữ nhật

Ví dụ.

Không có các trường hợp sau.

Ghi nhận đơn hàng
Đơn hàng

Hóa đơn hợp lệ

Khách hàng Nhà cung cấp

e. Tác nhân trong

Tác nhân trong là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xétnhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có thểbao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau đượcchỉ ra nhờ kí hiệu này. Tên gọi: động từ + bổ ngữ.

Biểu diễn:

3.2. KỸ THUẬT PHÂN MỨC

Kỹ thuật phân mức hay còn gọi là “Phân tích từ trên xuống” tiến hành sự phântích chức năng của hệ thống bằng cách đi dần từ một mô tả đại thể đến những mô tả chitiết thông qua nhiều mức. Sự chuyển dịch từ một mức tới mức tiếp theo thực chất là sựphân rã mỗi chức năng ở mức cao thành một số các chức năng con ở mức dưới. Vậy đâylà quá trình triển khai theo một cây.

Các mức được đánh số thứ tự, mức cao nhất (mức khung cảnh) là mức 0, saudó đến mức đỉnh 1, các mức dưới đỉnh 2,3…..Tương ứng với các mức trong sơ đồ phânrã chức năng.1 21.1 1.2 1.3 2.1 2.2 1.3.1 1.3.2 1.3.3Mức 0Mức 1Mức 2Kế toán Kế toán

3.3. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU3.3.1. Khái quát3.3.1. Khái quát

Trong thực tế người ta thấy tạo ra một mô hình DFD cho hệ thống thực dướidạng vật lý không có lợi:

o Tốn nhiều thời gian và tiêu tốn nguồn tài nguyên phát triển dự án mộtcách không cần thiết. Có thể xem quá trình này là việc sao chép công việccủa kỹ thuật viên điều tra, sao chép tất cả những gì đang thực hiện hiện tại.

o Khi tạo ra mô hình thì phải tạo ra những điều chỉnh tượng trưng cho nó, xửlý nó như mô hình logic, kết quả là hệ thống mới chỉ đơn thuần là tinhọc hoá hệ thống cũ với rất nhiều lỗi mà cái ta cần cuối cùng là mô hình
DFD logic.

Mô hình logic loại những ràng buộc, các yếu tố vật lý, nó chỉ quan tâmchức năng nào là cần cho hệ thống và thông tin nào là cần để thực hiện cho chứcnăng đó.

Các yếu tố vật lý cần loại bỏ:

a. Các yếu tố vật lý xuất hiện tường minh trong ngôn ngữ hay hình vẽ ở trongbiểu đồ như:

 Các phương tiện, phương thức được dùng để thực hiện các chứcnăng như: tự động, thủ công, bàn phím, màn hình, bàn phím…..

 Các giá mang thông tin như: các tệp, chứng từ, sổ sách,….

 Các chức năng xử lý gắn với các công cụ hay cách thức cài đặt cụthể

b. Các chức năng vật lý, đó là những chức năng gắn liền với một công cụ haymột biện pháp xử lý nhất định, và sẽ không còn lý do để tồn tại khi công cụhay biện pháp đó bị thay đổi; chẳng hạn chức năng nhập dữ liệu vào máy tínhsẽ không còn tồn tại nữa khi ta không dùng máy tính nữa, và đó là một chứcnăng vật lý.

c. Cấu trúc vật lý, là cấu trúc chung của biểu đồ đang còn phản ánh trực tiếpcách bố trí, tổ chức hay cài đặt hiện tại, mà chưa phản ánh rõ bản chất lô giccủa hện thống.

Ví dụ:

Để loại bỏ các yếu tố vật lý loại (a), ta chỉ cần loại bỏ ra khỏi biểu đồ các phầnngôn từ hay hình vẽ thể hiện phương tiện, giá mang thông tin hay tác nhân, chỉ cần giữ lạisự diễn tả nội dung của chức năng hay của hệ thống mà thôi. Chẳng hạn:

3.3.2. Các bước xây dựng biểu đồ

Để xây dựng lược đồ dữ liệu cho một hệ thống thông tin, thực hiện các bước sau.

o Bước 1: Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0)

o Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất biểu thịtoàn bộ hệ thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhânngoài của hệ thống.

o Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào và racủa hệ thống

o Bước 2: Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)

o Với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữnguyên với các luồng thông tin vào ra.

o Hệ thống được phân rã thành các chức năng mức đỉnh là các tiến trình chínhbên trong hệ thống theo mô hình phân rã chức năng mức 1.

Hệ đặt hàng
Đặt hàng
Đối chiếu và kiểm tra thủ công
Đối chiếu và kiểm trathay bởithay bởithay bởiséc trả tiền

o Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa cácchức năng mức đỉnh.

o Bước 3: Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2 và dưới 2)

o Ở mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh.

o Khi thực hiện mức phân rã này vẫn phải căn cứ vào mô hình phân rã chứcnăng để xác định các chức năng con sẽ xuất hiện trong mô hình luồng dữ liệu.

o Việc phân rã có thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết.

o Khi phân rã các chức năng phải đảm bảo tất cả các luồng thông tin vào ra ởchức năng mức cao phải có mặt trong các chức năng mức thấp hơn và ngượclại.

Chú ý:

o Các kho dữ liệu không xuất hiện ở DFD mức khung cảnh.

o Nên đánh số các chức năng theo sự phân cấp.

o Các kho dữ liệu, các tác nhân ngoài có thể xuất hiện nhiều lần.

o Số mức phụ thuộc vào độ phức tạp của hệ thống.

Hệ thống cung ứng vật tư
PHÂN XƯỞ
NGNHÀ CUNG CẤPTÀI VỤPhiếu dự trù
Hàng + phiếu phát hàng
Bản ghi trả tiền

Xác nhận chi + hóa đơn

Hàng và phiếu giao hàng
Khiếu nại

Hóa đơn
Thông tin trả lời
Giao dịch + đơn hàng

Hình 3 – 9. DFD mức khung cảnh của hệ thống cung ứng vật tư (mức 0)

Hình 3 – 10. DFD mức đỉnh của hệ thống cung ứng vật tư (mức 1)

Đặt hàng
Đối chiếuvà kiểm tra
Nhận vàphát hàng
Đơn hàng NCCap
Dự trù - ĐHNhận hàng
NHÀ CUNG CẤPPHÂN XƯỞ
NGTÀI VỤBản dự trù
Tt trả lời
Giao dịch + Đơn hàng

Phiếu giao + Nơi cât
DS nhận hàng
DS địa chỉ nhận hàng
Hàng + Phiếu giao hàng
Hóa đơn
Khiếu nại
Hóa đơn có xác nhận chi

Bản ghi trả tiền
Lưu trữ bản dự trù
Chọn nhà cung cấp
Cập nhật tt đặt hàng cho dự trù
Lập đơn hàng
Lập DS đặt hàng
Cập nhật KQ thực hiện ĐHPHÂN XƯỞ
NGTÀI VỤNHÀ CUNG CẤPNCCap
Đơn hàng
Dự trù – Đơn hàng
Bản dự trù
Dự trù
Yêu cầu
Mã hàng
Thông tin
Giao dịch
Yêu cầu
Tt trả lời
Đơn hàng
Thông báo
Số hiệu đơn hàng
Kiểm tra và ĐCDS đặt hàng

Hình 3 – 11. DFD mức dưới đỉnh của hệ thống cung ứng vật tư (mức 2)

3.4. KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI DFD CỦA HỆ THỐNG CŨ SANG DFD CỦA HỆTHỐNG MỚITHỐNG MỚI

Giai đoạn này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng to lớn đến sự hìnhthành của hệ thống mới. Trong giai đoạn này nhà quản lý và nhà phân tích phải hợp tácchặt chẽ để tìm cách hòa hợp cơ cấu tổ chức, nhận thức được vai trò của máy tính đểthay đổi hệ thống cũ.

Cách tiến hành

Bước 1. Xác định các mặt yếu kém cần cải tiến, thay đổi trong hệ thống cũ. Cácyếu kém chủ yếu do sự thiếu vắng gây ra: thiếu vắng về cơ cấu tổ chức hợp lý, thiếu

Chia sẻ hình ảnh chủ đề mô hình phân cấp chức năng bfd mới nhất và đẹp nhất hiện tại, cùng xem chi tiết phía dưới bài viết.

Xem thêm: Ca Cổ Dệt Chặng Đường Xuân _ Nghệ Sĩ Thanh Kim Huệ (Nsut), Dệt Chặng Đường Xuân

mô hình phân cấp chức năng bfd

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
BT2 Phân tích chc năng nghip v

Vừa rồi bạn đã chiêm ngưỡng bộ sưu tập mô hình phân cấp chức năng bfd, bạn hãy nhanh tay tải về những hình ảnh ưng ý nhất về mô hình phân cấp chức năng bfd. Xem các nội dung khác tại Mô hình do website tmec.edu.vn tổng hợp và biên soạn.