*

1. Bầu 9 tháng là bao nhiêu tuần? Thai bao nhiêu tuần là đủ tháng?

Với thắc mắc “bầu 9 tháng là bao nhiêu tuần”, các chuyên gia giải đáp như sau: Bầu đang ở tháng thứ 9 là 39 tuần. Thai đủ ngày là thai đủ 40 tuần tuổi (được tính theo ngày dự sinh). Tuy nhiên, khi thai trên 38 tuần tuổi đã được coi là thai trưởng thành và có thể sống dễ dàng khi ra khỏi tử cung của mẹ.

Bạn đang xem: 9 tháng là bao nhiêu tuần

Theo các chuyên gia, trẻ được sinh ra khi đã đủ 9 tháng tương ứng với khoảng 39 đến 41 tuổi sẽ ít có nguy cơ xảy ra biến chứng. Những trẻ sinh sớm hơn hoặc muộn hơn thời gian này sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro về sức khỏe cao hơn. Thời gian sinh nở của người phụ nữ có thể phân chia cụ thể như sau:

- Sinh non: Là những trường hợp sinh trước 37 tuần tuổi.

- Sinh sớm: Là những trường hợp sinh từ 37 đến 38 tuần.

- Sinh đủ tháng: Là trẻ được sinh ra ở tuần thai thứ 39 đến 40.

- Sinh cuối thời hạn: Là những trường hợp được sinh ở tuần thai thứ 41.

- Sinh già tháng: Là những trường hợp sinh từ 42 tuần trở lên.

Ở mỗi thai phụ, thời gian sinh nở sẽ không giống nhau và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn như tâm lý mẹ bầu, cơ địa mẹ bầu hay một số yếu tố gây kích thích từ bên ngoài. Chị em cũng không nên quá lo lắng, việc sinh sớm hay muộn trong khoảng 1 đến 2 tuần là bình thường và không gây ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của trẻ. Một số trường hợp sinh con đầu lòng thường sinh sớm hơn ngày dự sinh từ 7 đến 10 ngày.

2. Sinh non có nguy hiểm không? Những ai có nguy cơ sinh non?

Những trẻ sinh non và sinh cực non (trẻ được sinh ra từ tuần thai 28 đến 32 của thai kỳ) sẽ cần nhờ đến sự chăm sóc đặc biệt và nhiều trường hợp phải điều trị lâu dài. Trẻ sinh non có thể gặp phải nhiều nguy cơ về sức khỏe, thậm chí gặp nguy hiểm đến tính mạng.

Một số rủi ro thường gặp ở trẻ sinh non như tình trạng chậm phát triển, nhẹ cân, vàng da, xảy ra vấn đề về thị giác và thính giác, khó điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, trẻ khó khăn khi ngậm vú và bú sữa mẹ,…

- Những phụ nữ có nguy cơ sinh non:

+ Phụ nữ mang đa thai, kích thước thai quá lớn, quá nhiều nước ối,… Những yếu tố này khiến cho kích thước của tử cung căng quá mức, khiến cho mẹ bầu dễ bị chuyển dạ sớm hơn dự kiến.

+ Sản phụ có:

Những bất thường ở tử cung chẳng hạn như mắc u xơ tử cung, mắc bệnh hở eo tử cung,…

Nhiễm trùng đường tiểu.

Thai phụ mắc phải một số bệnh mạn tính như bệnh cao huyết áp, bệnh tiểu đường,…

Thai phụ thừa cân, béo phì hoặc quá nhẹ cân trong khi mang thai.

Mẹ bầu bị nhiễm trùng toàn thân dẫn đến sốt cao.

Mẹ bầu phải trải qua phẫu thuật vùng bụng trong thời gian mang thai.

+ Những mẹ bầu có thói quen không khoa học cũng có thể làm tăng nguy cơ sinh non, có thể kể đến như không khám thai đều đặn, sử dụng chất kích thích, uống rượu bia, hút thuốc lá trong quá trình mang bầu, dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ,…

3. Những phương pháp giúp phòng tránh nguy cơ sinh non

Để phòng tránh nguy cơ sinh non, mẹ bầu cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Trước khi mang thai: Khi đã có ý định mang thai, chị em cần có kế hoạch chăm sóc sức khỏe thật tốt. Hãy duy trì trọng lượng hợp lý. Đồng thời, chị em cũng cần bổ sung những loại vitamin cần thiết trước khi mang thai. Không nên sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá và đặc biệt, không nên lạm dụng thuốc.

Thường xuyên vận động, tập luyện thể thao để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nên loại bỏ căng thẳng, giữ tinh thần tích cực, vui tươi. Trong trường hợp chị em đang mắc phải bất cứ căn bệnh mạn tính nào thì cần điều trị khỏi trước khi mang thai. Đặc biệt, nên tiêm đầy đủ các loại vắc xin để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm trong quá trình mang thai để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân và thai nhi trong suốt thai kỳ.

- Trong khi mang thai: Mẹ cần ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc. Thường xuyên vận động nhẹ nhàng, không nên vận động mạnh để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi. Mẹ bầu cần lưu ý khám thai định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Nếu xảy ra bất cứ vấn đề nào, chị em cần liên hệ ngay tới bác sĩ để được xử trí kịp thời. Mẹ cũng nên kiểm soát cân nặng, tăng cân hợp lý, tránh tăng cân quá nhiều.

- Sau khi sinh con ít nhất 18 tháng mẹ mới nên có thai trở lại. Khoảng cách giữa những lần mang thai càng ngắn thì nguy cơ sinh non càng tăng. Với những bà mẹ trên 35 tuổi cần tham khảo ý kiến bác sĩ về thời gian thích hợp cho lần mang thai tiếp theo.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận - Bác sĩ Sản Phụ khoa - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế tmec.edu.vn Đà Nẵng


Theo thống kê cho thấy, có 80% bà bầu sinh con trong khoảng tuần thai 37 – 42 tuần tuổi, trong đó có 9% trường hợp sinh con sau 40 tuần. 11% thai phụ sinh sớm trước 37 tuần do một nguyên nhân bất thường nào đó. Vậy thai bao nhiêu tuần thì đủ tháng?


Tuần tuổi thai được tính dựa trên kỳ kinh cuối cùng. Tuần mang đầu tiên sẽ bắt đầu vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Các tuần sau cứ lần lượt cộng thêm vào.

Bác sĩ kết hợp cả 3 phương pháp để tính ngày dự sinh gồm: phương pháp tính ngày kinh cuối cùng, siêu âm và khám sức khỏe để dự đoán trước được ngày dự sinh của thai phụ.


Thai đủ ngày là thai đủ 40 tuần tuổi (tính đến ngày dự sinh). Tuy nhiên thai > 38 tuần là đã trưởng thành và có thể nuôi sống dễ dàng bên ngoài tử cung mẹ. Theo đó, trẻ được sinh ra từ 39 - 41 tuần sẽ có ít biến chứng nhất, trong khi đó trẻ sinh sớm hoặc muộn hơn thời gian này đều sẽ có nguy cơ biến chứng cao hơn. Cụ thể, thời gian sinh nở của phụ nữ có thai sẽ được định nghĩa và phân chia như sau:

Trước 37 tuần: trẻ sinh non
Từ 37 - 38 tuần: trẻ sinh sớm
Từ 39 - 40 tuần: trẻ sinh đúng tháng41 tuần: trẻ sinh cuối thời hạn
Từ 42 tuần trở lên: trẻ sinh già tháng.
thai-bao-nhieu-tuan-thi-du-thang-1

Tuy nhiên, không có một con số ấn định thai đủ bao nhiêu tuần thì sinh đồng đều với mọi thai phụ. Yếu tố sức khỏe của thai, yếu tố tâm lý, sự kích thích tác động bên ngoài cũng như cơ địa của người mẹ mà thai phụ có thể sinh sớm hay muộn hơn so với ngày dự kiến sinh từ 1 - 2 tuần là hoàn toàn bình thường. Đặc biệt, với những mẹ mang thai lần đầu, em bé thường chào đời sớm hơn ngày dự sinh từ 7 - 10 ngày.


Nhóm thứ nhất - nguy cơ do thai như: có nhiều hơn một thai (đa thai), thai quá lớn hoặc nước ối quá nhiều... làm cho tử cung căng to quá mức dễ dẫn tới chuyển dạ sớm.Nhóm thứ hai: bất thường của tử cung (u xơ tử cung to, hở eo tử cung), nhiễm trùng đường tiểu, bệnh mãn tính của thai phụ (cao huyết áp, tiểu đường...), thai phụ nhẹ cân hoặc thừa cân khi mang thai, bệnh nhiễm trùng toàn thân gây sốt cao hoặc có phẫu thuật vùng bụng trong thời gian mang thai...Nhóm thứ ba - nguy cơ do thói quen như: không đi khám thai đều đặn, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia trong thời gian mang thai hoặc tự ý dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ...

4. Các dấu hiệu chuyển dạ cần đến bệnh viện ngay

thai-bao-nhieu-tuan-thi-du-thang-2
Ra máu âm đạo trong giai đoạn muộn của thai kỳ có thể là dấu hiệu của các bất thường về rau hay sinh non, chuyển dạ. Lượng máu càng nhiều, mức độ nghiêm trọng càng tăng.Ra nước ối âm đạo: bà mẹ mang thai thấy dịch âm đạo nhiều hơn bình thường, giống như nước, tiết ra ồ ạt hoặc rỉ rả liên tục, có mùi hơi tanh nồng và hơi nhớt... đây có thể là dấu hiệu của rỉ ối/ối vỡ non/ối vỡ sớm. Cần tới bệnh viện ngay khi phát hiện ra nước ối âm đạo.Đau bất thường ở vùng tử cung và bụng dưới: cơn co thành chu kỳ, liên tục, không mất đi sau khi nghỉ ngơi 1 giờ, đặc biệt khi tuổi thai dưới 37 tuần bà mẹ cần đến bệnh viện ngay vì đó có thể là các dấu hiệu liên quan đến sinh sớm.Thai không cử động hoặc cử động ít hơn bình thường.Các dấu hiệu đột ngột khác của bà mẹ mang thai: sốt trên 38 độ C, ngất xỉu, khó thở, đau đầu dữ dội, đau ngực, nôn mửa, rối loạn thị giác, co giật đều cần được xử trí sớm.

Xem thêm: Phóng to ảnh không bị vỡ hạt online, những công cụ phóng to ảnh mà không bị vỡ hình

Ở những tháng cuối là thời điểm vô cùng nhạy cảm với thai phụ, chỉ với những bất thường nhỏ cũng có thể là những dấu hiệu của sinh non, thai lưu. Vì vậy, thai phụ nên tích cực khám thai thường xuyên để theo dõi sức khỏe của bé, có những biện pháp can thiệp sớm nếu có bất thường xảy ra.


Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My
tmec.edu.vn để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.